Về vấn đề chính trị người ta thường hay nói đến quyền lực ngầm tại Mỹ. Tưởng chúng ta cũng cần tìm hiểu khi nói đến vấn đề nầy là người ta muốn nói đến Câu Lạc Bộ Bilderberg hay Nhóm Bilderberg.
Nó được khởi xướng do một số người, bao gồm cả chính trị gia Ba Lan lưu vong Józef Retinger, vốn lo ngại về sự phát triển của chủ nghĩa chống Mỹ ở Tây Âu, đã đề xuất một hội nghị quốc tế mà các nhà lãnh đạo từ các nước châu Âu và Hoa Kỳ sẽ cùng tham gia nhằm mục đích thúc đẩy chủ nghĩa Đại Tây Dương giữa các nền văn hóa của Hoa Kỳ và Tây Âu để thúc đẩy hợp tác về các vấn đề chính trị, kinh tế và quốc phòng.
Retinger đã tiếp cận Hoàng tử Bernhard của Hòa Lan, người đồng ý thúc đẩy ý tưởng này, cùng với cựu thủ tướng Bỉ Paul van Zeeland, và người đứng đầu của Unilever là Paul Rijkens. Bernhard lần lượt liên lạc với Walter Bedell Smith, người khi đó đứng đầu CIA, và đến lượt Smith đã nhờ cố vấn của Eisenhower là Charles Douglas Jackson giải quyết đề nghị này. Danh sách khách mời sẽ được lập ra bằng cách mời hai người tham dự từ mỗi quốc gia, một trong số họ đại diện cho quan điểm "bảo thủ" và "tự do". Năm mươi đại biểu từ 11 quốc gia ở Tây Âu đã tham dự hội nghị đầu tiên, cùng với 11 người Mỹ. Tổng cộng có 150 người tham dự.
Cuộc họp đầu tiên được khai mạc vào ngày 29 tháng 5 năm 1954 tại khách sạn Bilderberg ở làng Oosterbeek, phía đông Hòa Lan. Hội nghị ra đời từ ý tưởng của Nam tước Edmund Rothschild, chính trị gia Ba Lan Józef Retinger, Hoàng thân Hòa Lan Bernhard, Chủ tịch Tập đoàn Unilever Paul Rijkens, chính trị gia Anh Denis Healey và Giám đốc CIA Walter Bedell Smith. Nội dung kỳ họp năm 1954 được cho là xoay quanh các vấn đề như tăng cường quan hệ về mọi mặt giữa Mỹ và Tây Âu, cũng như hợp tác đối phó với Liên Xô.
Thành công của cuộc họp đã khiến ban tổ chức sắp xếp một hội nghị thường niên. Một ban chỉ đạo thường trực được thành lập với Retinger được bổ nhiệm làm thư ký thường trực. Cùng với việc tổ chức hội nghị, ban chỉ đạo cũng duy trì một sổ đăng ký tên người tham dự và chi tiết liên lạc với mục đích tạo ra một mạng lưới không chính thức của các cá nhân có thể gọi cho nhau trong khả năng riêng tư. Các hội nghị được tổ chức tại Pháp, Đức và Đan Mạch trong ba năm sau đó. Năm 1957, hội nghị đầu tiên của Hoa Kỳ được tổ chức trên đảo St. Simons, Georgia, với 30.000 đô la tài trợ từ Quỹ Ford. Quỹ này cũng cung cấp kinh phí cho các hội nghị 1959 và 1963.
Hằng năm, Nhóm Bilderberg họp ở một quốc gia từ ngày thứ năm cho tới chủ nhựt của tháng năm, có khi tháng 6 nhưng vẫn trong mùa xuân. Đây là một qui củ không thay đổi từ năm 1954. Cũng như quyết định họp ở quốc gia nào, người tham dự chỉ được biết vào giờ chót do Ủy Ban Điều hành thông báo. Đi tham dự không được đi với phu nhơn, thư ký hay phụ tá. Không phải đóng phí tham dự, nhưng tự trang trải chi phí đi lại. Suốt thời gian họp, không ai được phép rời khỏi phòng họp. Mọi người đều có thể nói thẳng thắn những suy nghĩ của mình không bị cấm kỵ nhưng tuyệt đối không được đem ra bên ngoài những điều trao đổi tại diễn đàn. Những quyết định không được phổ biến sau phiên họp. Nguyên tắc chung: cởi mở đối thoại, trao đổi nhưng giữ kín nội dung phiên họp.
Tổ chức Bilderberg chỉ có Ủy Ban Điều hành là cơ cấu duy nhứt, đứng đầu là Chủ tịch, cho đến nay có 7 người làm Chủ tịch. Người được mời tham dự kỳ họp do quyết định của Ban Điều hành. Và thay đổi người tham dự tùy theo tình hình thế giới, có từ 120 đến 150 người tham dự hàng năm. Đồng Chủ tịch hiện nay là Victor Halberstadt và Marie Josée Kravis. Thành viên của họ hiện nay là 181 gồm nhiều nước ở Châu Âu như Anh, Pháp, Đức, Hòa Lan, Ý, Thụy sĩ, Phần Lan Thụy điển…, Mỹ, Canada, Úc ..
Thành phần được mời tham dự họp gồm có:
- Lãnh đạo quốc gia.
- Chánh trị gia.
- Lãnh đạo các công ty lớn.
- Lãnh đạo các Ngân hàng lớn.
Những đề tài được thảo luận trong lần hội họp năm 2019 tại Khách sạn Montreux ở Genevre:
- Một trật tự chiến lược ổn định
- Điều gì tiếp theo cho Châu Âu?
- Biến đổi khí hậu và tính bền vững
- Trung Quốc
- Nga
- Tương lai của chủ nghĩa tư bản
- Anh Quốc rút khỏi Liên minh Âu Châu
- Đạo đức của trí tuệ nhân tạo
- Vũ khí hóa mạng xã hội
- Tầm quan trọng của không gian
- Mối đe dọa mạng
Các nhân vật tinh anh trong những tổ chức có thế lực đủ để làm xoay chuyển cục diện thế giới đã tham dự các phiên họp của Bilderberg như:
Henry Kissinger - cựu Bộ trưởng ngoại giao Mỹ, D. Rockefeller của ủy ban quốc tế JP Morgan, Nelson Aldrich Rockefeller, hoàng tử Phillip của Anh. McNamara - Bộ trưởng quốc phòng Mỹ thời Tổng thống Kennedy và sau này là Giám đốc điều hành của Ngân hàng thế giới. Bà Thatcher, cựu Thủ tướng Anh; Valéry Giscard d'Estaing, cựu Tổng thống Pháp; Donald Rumsfeld, Bộ trưởng quốc phòng Mỹ; Brzezinski, cựu cố vấn an ninh quốc gia; Alan Greenspan, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ FED.
Ông chủ Ngân hàng quốc tế chính là ông chủ đứng đằng sau tất cả những tổ chức này. Dòng họ Rothschild đã là chủ từ rất nhiều hội nghị của Bilderberg.
Theo tuyên bố của ông Józef Retinger, chính trị gia người Ba Lan và là một trong những nhà sáng lập “Nhóm Bilderberg”, thì: “Nhóm không phải là một cơ quan hoạch định chính sách, nên mục tiêu chính là giải quyết những khó khăn giữa Tây Âu và Bắc Mỹ, để cải thiện mối quan hệ hợp tác của các bên, cùng nhau giải quyết những khó khăn giữa các nước châu Âu hoặc thậm chí một số quốc gia nhất định ngoài châu Âu. Sẽ rất khó để xác định những gì đạt được tại hội nghị, nhưng chúng tôi chắc chắn cung cấp một nơi gặp gỡ riêng biệt cho nhiều cá nhân có thẩm quyền trong các lĩnh vực cụ thể. Chúng tôi đã thấy rằng việc trao đổi quan điểm là rất hữu ích, đôi khi có thể tạo ra những ý tưởng mới, và theo cách đó, hội nghị có thể là nơi sản sinh ra nhiều sáng kiến”.
Kể từ cuộc họp khai mạc vào ngày 29 tháng 5 năm 1954 tại khách sạn Bilderberg, Cuộc họp Bilderberg thường niên đã là một diễn đàn cho các cuộc thảo luận không chính thức nhằm thúc đẩy đối thoại giữa Châu Âu và Bắc Mỹ. Hàng năm, khoảng. 130 nhà lãnh đạo chính trị và các chuyên gia từ các ngành công nghiệp, tài chính, lao động, học thuật và giới truyền thông được mời tham gia Cuộc họp. Khoảng 2/3 số người tham gia đến từ Châu Âu và phần còn lại từ Bắc Mỹ; một phần ba từ chính trị và chính phủ và phần còn lại từ các lĩnh vực khác. Cuộc họp là một diễn đàn cho các cuộc thảo luận không chính thức về các vấn đề lớn. Các cuộc họp được tổ chức theo Quy tắc Chatham House, quy định rằng những người tham gia được tự do sử dụng thông tin nhận được, nhưng danh tính cũng như mối quan hệ của các diễn giả và bất kỳ người tham gia nào khác đều không được tiết lộ. Nhờ tính chất riêng tư của Cuộc họp, những người tham gia tham gia với tư cách cá nhân chứ không phải với tư cách chính thức, và do đó không bị ràng buộc bởi các quy ước của văn phòng của họ hoặc bởi các vị trí đã thỏa thuận trước. Như vậy, họ có thể dành thời gian để lắng nghe, phản ánh và thu thập thông tin chi tiết. Không có chương trình nghị sự chi tiết, không có nghị quyết nào được đề xuất, không có phiếu biểu quyết và không có tuyên bố chính sách nào được ban hành.
Cũng có những người chống tổ chức Bilderberg.
Cho nên nói rằng có thế lực ngầm điều khiển chánh phủ Mỹ cũng đúng phần nào, nhưng cũng không đúng vì Bilderberg chỉ là diễn đàn hướng dẫn cho những nhân vật quan trọng có thể theo đó mà hoạch định đường lối cho mình, có thể làm ảnh hưởng tới người khác. Nhưng chắc chắn có một điều là thế lực ngầm do sức mạnh của đồng tiền tạo nên ở Mỹ cũng không phải là ngoại lệ.
Thành viên Ban Điều Hành Bilderberg
Chủ tịch
Bernhard of the Netherlands (NLD)
Alec Home of the Hirsel (GBR)
Walter Scheel (DEU)
Eric Roll of Ipsden (GBR)
Peter Carrington (GBR)
Etienne Davignon (BEL)
Henri de Castries (FRA)
Tổng Thư Ký Danh Dự
John S. Coleman (USA)
Paul van Zeeland (BEL)
Joseph H. Retinger (GBR)
Joseph E. Johnson (USA)
Arnold Th. Lamping (Deputy) (NLD)
Ernst H. van der Beugel (NLD)
William P. Bundy (USA)
Paul B. Finney (USA)
Theodore L. Eliot, Jr. (USA)
Casimir A. Yost (USA)
Victor Halberstadt (NLD)
J. Martin Taylor (GBR)
Các Hội viên
Ackermann, Josef (DEU) | Gerstner, Louis V. (USA) | Perkins, James A. (USA) |
Agnelli, Giovanni (ITA) | Getchell, Charles (USA) | Pesmazoglu, John S. (GRC) |
Agius, Marcus (GBR) | Griffin, Anthony G.S. (CAN) | Prodi, Romano (ITA) |
Agnelli, Umberto (ITA) | Gubbins, Colin (GBR) | Pury, David de (CHE) |
Airey, Terence (GBR) | Gustafsson, Sten (SWE) | Reisman, Heather M.9CAN) |
Allaire, Paul A. (USA) | Hallgrimsson, Geir (ICE) | Ridgway, Rozanne L. (USA) |
Andersen, Tage (DNK) | Hauge, Gabriel (USA) | Rijkens, Paul (NLD) |
Androsch, Hannes (AUT) | Hauge, Jens (NOR) | Rockefeller, David (USA) |
Arliotis, Charles C. (GRC) | Healey, Denis W. (GBR) | Rockefeller, Sharon Percy (USA) |
Apunen, Matti (FIN) | Heinz, Henry J. (USA) | Rodriguez Inciarte, Matias (ESP) |
Ball, George W. (USA) | Höegh, Leif (NOR) | Roll of Ipsden, Lord (GBR) |
Balsemão, Francisco P (PRT) | Höegh, Westye (NOR) | Rothschild, Edmond de (FRA) |
Barnevik, Percy (SWE) | Holbrooke, Richard C. (USA) | Ruggiero, Renato (ITA) |
Baumgartner, Wilfrid S. (FRA) | Hubbard, Allan B. (USA) | Sabia, Michael (CAN) |
Baverez, Nicolas (FRA) | Igler, Hans (AUT) | Sainsbury, John (GBR) |
Bennett, Jack. F. ( USA) | Iloniemi, Jaakko (FIN) | Saraceno, Pasquale (ITA) |
Bennett, Sir Frederic M. (GBR) | Jacobs, Kenneth (USA) | Scholten, Rudolf (AUT) |
Bernabè, Franco (ITA) | Jankowitsch, Peter (AUT) | Schrempp, Jürgen E. (DEU) |
Bertram, Christoph (INT/DEU) | Janssen, Daniel E (BEL) | Schwab, Klaus (INT) |
Beyazit, Selahattin (TUR) | Johnson, James (USA) | Seidenfaden, Tφger (DNK) |
Birgi, Nuri (TUR) | Jordan, Jr., Vernon E. (USA) | Seillière, Ernest-Antoine (FRA) |
Black, Conrad M. (CAN) | Karsten, C. Frits (NLD) | Sheinkman, Jack (USA) |
Boveri, Walter E. (CHE) | Kerr, John (GBR) | Silvestri, Stefano (ITA) |
Brandtzaeg, Svein Richard (NOR) | Kiraç, Suna (TUR) | Smith, John (GBR) |
Brady, Nicholas F. (USA) | Kissinger, Henry A. (USA) | Snoy et d'Oppuers, Jean C. (BEL) |
Carras, Costa (GRC) | Kleinfeld, Klaus (DEU) | Sommer, Theo (DEU) |
Carvajal Urquijo, Jaime (ESP) | Knight, Andrew (GBR) | Stone, Shepard (USA) |
Cary, Frank T. (USA) | Kohnstamm, Max (INT) | Summers, Lawrence H. (USA) |
Cavendish-Bentinck, Victor F.W. (GBR) | Kopper, Hilmar (DEU) | Sutherland, Peter D. (IRL) |
Cebrián, Juan Luis (ESP) | Korteweg, Pieter (NLD) | Taverne, Dick (GBR) |
Christiansen, Hakon (DNK) | Kothbauer, Max (AUT) | Taylor, Arthur R. (USA) |
Cittadini Cesi, Gian G. (ITA) | Krauer, Alex (CHE) | Taylor, J. Martin (GBR) |
Clark, W. Edmund (CAN) | Ladreit de Lacharrière, Marc (FRA) | Terkelsen, Terkel M. (DNK) |
Clarke, Kenneth (GBR) | Lambert, Léon J.G (BEL) | Tidemand, Otto Grieg (NOR) |
Collado, Emilio (USA) | Lévy-Lang, André (FRA) | Trichet, Jean Claude (INT) |
Collomb, Bertrand (FRA) | Lord, Winston (USA) | Tsoukalis,Loukas (GRC) |
Corzine, Jon S. (USA) | Lundvall, Björn (SWE) | Umbricht, Victor H. (CHE) |
Dam, Kenneth W. (USA) | Lütolf, Franz J. (CHE) | Valetta, Vittorio (ITA) |
David, George M. (GRC) | MacLaurey, Bruce K. (USA) | Vasella, Daniel L. (CHE) |
Davignon, Etienne (BEL) | Mathias, Charles McC. (USA) | Vranitzky, Franz (AUT) |
Dean, Arthur H. (USA) | Mathews, Jessica T. (CAN) | Wallenberg, Jacob (SWE) |
Deleuran, Aage (DNK) | Maudling, Reginald (GBR) | Warsh, Kevin M. (USA) |
Donilon, Thomas E. (USA) | Meynen, Johannes (NLD) | Werring, Niels (NOR) |
Duisenberg, Willem F. (NLD) | Mitchell, George J (USA) | Whitehead, John C. (USA) |
Duncan, James S. (CAN) | Montbrial de, Thierry (FRA) | Whitman, Marina von Neumann (USA) |
Eldrup, Anders (DNK) | Monti, Mario (ITA) | Williams, Joseph H. (USA) |
Elkann, John (ITA) | Moyers, Bill D. (USA) | Williams, Lynn R. (USA) |
Enders, Thomas (DEU) | Murphy, Robert D. (USA) | Wischnewski, Hans-Jürgen (DEU) |
Federspiel, Ulrik (DNK) | Myklebust, Egil (NOR) | Wolfensohn, James D. (USA) |
Finley, Murray H. (USA) | Nass, Matthias (DEU) | Wolff von Amerongen, Otto (DEU) |
Frame, Alistair (GBR) | Nφrlund, Nils (DNK) | Wolfowitz, Paul (USA/INT) |
Franks, Oliver (GBR) | Ollila, Jorma (FIN) | Yost, Casimir A (USA) |
Frum, David (CAN) | Oort, Conrad J. (NLD) | Zannoni, Paolo (ITA) |
Gaitskell, Hugh T.N. (GBR) | Padoa-Schioppa, Tommaso (INT/ITA) | Zoellick, Robert (USA) |